Bảng Lục Thập hoa giáp

Lục Thập Hoa Giáp là gì, công dụng của 60 hoa giáp trong đời sống con người cũng như luận đoán vận mệnh ra sao? Cùng học tử vi đi tìm hiểu chi tiết và đầy đủ về lục thập hoa giáp trong bài viết này.

1. Lục Thập Hoa Giáp là gì?

Thuật ngữ “Lục Thập” có nghĩa là số 60.

Thuật ngữ “Hoa Giáp” trong ngữ cảnh này không phải là hoa nở mà nghĩa đơn giản là một chu kỳ hoạt động, vận hành của các con giáp.

bang luc thap hoa giap
Bảng Lục Thập hoa giáp

Để hiểu một cách đơn giản hơn, Hoa Giáp là việc các con giáp hoạt động trong một chu kỳ vòng tròn, hay còn được gọi là vòng tuần hoàn của các con giáp, bắt đầu từ con giáp Giáp Tý và kết thúc tại con giáp Quý Hợi. Sau khi hoàn thành một chu kỳ, chuỗi này sẽ tiếp tục từ đầu, bắt đầu một chu kỳ mới từ con giáp Giáp Tý.

Từ “hoa” ở đây không liên quan đến mùa hoa nở mà chỉ tượng trưng cho sự quay trở lại sau khi kết thúc một chu kỳ. Thuật ngữ “Lục Thập Hoa Giáp” cũng chỉ việc kết hợp 6 chu kỳ hàng can với 5 chu kỳ hàng chi tạo thành một hệ thống 60. Cụ thể, một chu kỳ vòng tròn 60 năm bắt đầu từ con giáp Giáp Tý và kết thúc tại con giáp Quý Hợi. Sau khi qua năm thứ 60, chuỗi này sẽ trở lại con giáp Giáp Tý, và tương tự, sau năm thứ 120, 180… cũng sẽ quay trở lại con giáp Giáp Tý.

2. Bảng tra Lục thập hoa giáp cơ bản

Bảng dưới đây là liệt kê toàn bộ 60 hoa giáp và tính chất ngũ hành tương ứng, trên cơ sở đó ta có thể tính được sự sinh khắc của các hoa giáp, tính tuổi xung khắc của 60 hoa giáp.

Số Ngày tháng năm Ngũ hành Tuổi xung khắc
1 Giáp Tý Vàng trong biển (Kim) Mậu Ngọ, Nhâm Ngọ, Canh Dần, Canh Thân
2 Ất Sửu Kỷ Mùi, Quý Mùi, Tân Mão, Tân Dậu
3 Bính Dần Lửa trong lò (Hỏa) Giáp Thân, Nhâm Thân, Nhâm Tuất, Nhâm Thìn
4 Ðinh Mão Ất Dậu, Quý Dậu, Quý Tỵ, Quý Hợi
5 Mậu Thìn Gỗ trong rừng (Mộc) Canh Tuất, Bính Tuất
6 Kỷ Tỵ Tân Hợi, Đinh Hợi
7 Canh Ngọ Ðất ven đường (Thổ) Nhâm Tý, Bính Tý, Giáp Thân, Giáp Dần
8 Tân Mùi Quý Sửu, Đinh Sửu, Ất Dậu, Ất Mão
9 Nhâm Thân Sắt đầu kiếm (Kim) Bính Dần, Canh Dần, Bính Thân
10 Quý Dậu Ðinh Mão, Tân Mão, Đinh Dậu
11 Giáp Tuất Lửa trên đỉnh núi (Hỏa) Nhâm Thìn, Canh Thìn, Canh Tuất
12 Ất Hợi Quý Tỵ, Tân Tỵ, Tân Hợi
13 Bính Tý Nước dưới lạch (Thủy) Canh Ngọ, Mậu Ngọ
14 Ðinh Sửu Tân Mùi, Kỷ Mùi
15 Mậu Dần Ðất đầu thành (Thổ) Canh Thân, Giáp Thân
16 Kỷ Mão Tân Dậu, Ất Dậu
17 Canh Thìn Kim bạch lạp (Kim) Giáp Tuất, Mậu Tuất, Giáp Thìn
18 Tân Tỵ Ất Hợi, Kỷ Hợi, Ất Tỵ
19 Nhâm Ngọ Gỗ dương liễu (Mộc) Giáp Tý, Canh Tý, Bính Tuất, Bính Thìn
20 Quý Mùi Ất Sửu, Tân Sửu, Đinh Hợi, Đinh Tỵ
21 Giáp Thân Nước trong khe (Thủy) Mậu Dần, Bính Dần, Canh Ngọ, Canh Tý
22 Ất Dậu Kỷ Mão, Đinh Mão, Tân Mùi, Tân Sửu
23 Bính Tuất Ðất trên mái nhà (Thổ) Mậu Thìn, Nhâm Thìn, Nhâm Ngọ, Nhâm Tý
24 Ðinh Hợi Kỷ Tỵ, Quý Tỵ, Quí Mùi, Quý Sửu
25 Mậu Tý Lửa trong chớp (Hỏa ) Bính Ngọ, Giáp Ngọ
26 Kỷ Sửu Ðinh Mùi, Ất Mùi
27 Canh Dần Gỗ tùng bách (Mộc) Nhâm Thân, Mậu Thân, Giáp Tý, Giáp Ngọ
28 Tân Mão Quý Dậu, Kỷ Dậu, Ất Sửu, Ất Mùi
29 Nhâm Thìn Nước giữa dòng (Thủy) Bính Tuất, Giáp Tuất, Bính Dần
30 Quý Tỵ Ðinh Hợi, Ất Hợi, Đinh Mão
31 Giáp Ngọ Vàng trong cát (Kim) Mậu Tý, Nhâm Tý, Canh Dần, Nhâm Dần
32 Ất Mùi Kỷ Sửu, Quý Sửu, Tân Mão, Tân Dậu
33 Bính Thân Lửa chân núi (Hỏa) Giáp Dần, Nhâm Thân, Nhâm Tuất, Nhâm Thìn
34 Ðinh Dậu Ất Mão, Quý Mão, Quý Tỵ, Quý Hợi
35 Mậu Tuất Gỗ đồng bằng (Mộc) Canh Thìn, Bính Thìn
36 Kỷ Hợi Tân Tỵ, Đinh Tỵ
37 Canh Tý Ðất trên vách (Thổ) Nhâm Ngọ, Bính Ngọ, Giáp Thân, Giáp Dần
38 Tân Sửu Quý Mùi, Đinh Mùi, Ất Dậu, Ất Mão
39 Nhâm Dần Bạch kim (Kim) Canh Thân, Bính Thân, Bính Dần
40 Quý Mão Tân Dậu, Đinh Dậu, Đinh Mão
41 Giáp Thìn Lửa đèn (Hỏa) Nhâm Tuất, Canh Tuất, Canh Thìn
42 Ất Tỵ Quý Hợi, Tân Hợi, Tân Tỵ
43 Bính Ngọ Nước trên trời (Thủy) Mậu Tý, Canh Tý
44 Ðinh Mùi Kỷ Sửu, Tân Sửu
45 Mậu Thân Ðất vườn rộng (Thổ) Canh Dần, Giáp Dần
46 Kỷ Dậu Tân Mão, Ất Mão
47 Canh Tuất Vàng trang sức (Kim) Giáp Thìn, Mậu Thìn, Giáp Tuất
48 Tân Hợi Ất Tỵ, Kỷ Tỵ, Ất Hợi
49 Nhâm Tý Gỗ dâu (Mộc) Giáp Ngọ, Canh Ngọ, Bính Tuất, Bíkỷnh Thìn
50 Quý Sửu Ất Mùi, Tân Mùi, Đinh Hợi, Đinh Tỵ
51 Giáp Dần Nước giữa khe lớn (Thủy) Mậu Thân, Bính Thân, Canh Ngọ, Canh Tý
52 Ất Mão Kỷ Dậu, Đinh Dậu, Tân Mùi, Tân Sửu
53 Bính Thìn Ðất trong cát (Thổ) Mậu Tuất, Nhâm Tuất, Nhâm Ngọ, Nhâm Tý
54 Ðinh Tỵ Kỷ Hợi, Quý Hợi, Quý Sửu, Quý Mùi
55 Mậu Ngọ Lửa trên trời (Hỏa) Bính Tý, Giáp Tý
56 Kỷ Mùi Ðinh Sửu, Ất Sửu
57 Canh Thân Gỗ thạch lựu (Mộc) Nhâm Dần, Mậu Dần, Giáp Tý, Giáp Ngọ
58 Tân Dậu Quý Mão, Kỷ Mão, Ất Sửu, Ất Mùi
59 Nhâm Tuất Nước giữa biển (Thủy) Bính Thìn, Giáp Thìn, Bính Thân, Bính Dần
60 Quý Hợi Ðinh Tỵ, Ất Tỵ, Đinh Mão, Đinh Dậu

3. Bảng Lục thập hoa giáp kết hợp ngũ hành nạp âm và cung mệnh

Dưới đây là bảng tra về ngũ hành, cung mệnh nam nữ các tuổi từ 1950 đến 2030.

bang tra luc thap hoa giap ket hop ngu hanh cung menh scaled
Bảng Lục thập hoa giáp kết hợp ngũ hành nạp âm và cung mệnh
4. Nguồn gốc hình thành 60 Hoa Giáp

Can Chi chính là gốc rễ để hình thành lên 60 Hoa giáp.
Thiên Can gồm: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý
Địa Chi gồm: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi
Sự kết hợp giữa Can và Chi hình thành 60 cặp Can Chi gọi là Lục Thập Hoa Giáp hay Lục Thập Giáp Tý (chữ khởi đầu của thiên can và địa chi khi kết hợp với nhau).

5. Ứng dụng của 60 Hoa Giáp

Lục thập hoa giáp được dùng để xem tuổi, xem ngày tốt xấu, dự đoán vận mệnh con người… Cách tính năm, tháng, ngày, giờ đều theo hệ số này, gọi là lịch can chi.

6. Luận mệnh từng tuổi theo Lục Thập Hoa Giáp

Mỗi tuổi, tương ứng với mỗi Hoa Giáp, đều mang theo một vận mệnh khác biệt.

Chẳng hạn, nếu xét đến tuổi Giáp Tý, Hoa Giáp là Giáp Mộc, tượng trưng cho yếu tố Mộc. Con người trong tuổi này thường có tạo hình ưa nhìn, thể kiện, hiền lành và tốt bụng. Vị trí Chính Ấn trong hoa giáp gợi ý về tài văn, và khi vị trí thân kết hợp với Chính Ấn, người này thường có sự học giỏi và quyền bính. Hiện diện của Ấn cũng giúp tạo điều kiện cho việc học tập hiệu quả, củng cố trí nhớ và đạt được thành tích xuất sắc trong học tập.

Hoặc lấy ví dụ với tuổi Nhâm Thìn: Với vị trí thân vượng, và Hoa Giáp Kiếp Tài sinh Thực, thêm vào đó Thực Thần chế Sát, khiến cho người này thường có sự vượng phát trong cuộc sống, và khả năng thực hiện dự định. Sát trong tọa kiếp Tài có thể định hình quyền lực, đồng thời sự kết hợp này cũng thể hiện khả năng quản lý tốt. Nếu ngày Nhâm Thìn xảy ra vào thời gian Ngọ (thường là buổi trưa), điều này thể hiện sự kết hợp của rồng và biển rộng, gợi tới ý nghĩa về quý phái và quyền lực, còn vào buổi chiều thể hiện sự rồng hạ đẳng.

Như vậy, mỗi Hoa Giáp đều mang theo những yếu tố và ý nghĩa riêng biệt đối với từng tuổi.

7. Số mệnh đặc trưng của 60 Hoa Giáp trong tử vi đẩu số

Trong lĩnh vực huyền học Tử vi đẩu số, mỗi Hoa Giáp đều mang trong mình những đặc điểm mệnh số độc đáo. Ví dụ, người sinh vào năm Ất Sửu (Trâu dưới nước), năm Ất Mộc, thuộc ngũ hành Thổ, với âm nạp là Hải Trung Kim: Họ thường thể hiện sự tự tin, yêu thích sự tươi mới của xuân phong. Trong thời niên thiếu, có thể gặp khó khăn và thách thức trong gia đình, yêu cầu nhiều sự cầu cúng. Tình cảm vợ chồng không thường lâu dài, thường dễ tách rời. Người nữ thường sống tương đối độc lập, không phụ thuộc nhiều vào gia đình, mang trong mình phẩm chất hiền lành và trong sáng.

Còn đối với những người sinh vào năm Nhâm Ngọ (Ngựa trong quân), năm Nhâm Thủy, thuộc ngũ hành Hỏa, với âm nạp là Dương Liễu Mộc: Họ thường có tư duy tiết kiệm, tình hình gia đình có thể gặp phải những vấn đề không may mắn, và khó khăn không thể tránh khỏi. Trong tuổi trẻ, họ có thể có thu nhập khá nhưng khó để tiết kiệm. Thành công và phát triển thường đến khi về già, khi họ đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và tài lộc. Người nữ trong nhóm này thường thịnh vượng trong gia đình và có sự phát triển vượt bậc khi trưởng thành.

8. Bài thơ Lục thập hoa giáp

Dưới đây là bài thơ Lục thập hoa giáp dễ đọc thuộc, các bạn có thể tham khảo!

+ Chào Giáp Tý mang mệnh Hải Trung Kim
— Vàng đáy biển ngàn năm sau Ất Sửu
+ Lư Trung Hỏa Bính Dần nên gắng chịu
— Lửa trong lò Đinh Mão cứ lặng nhìn

+ Đại Lâm Mộc! Mây vần vũ Mậu Thìn
— Cây rừng già Kỷ Tỵ cùng bám trụ
+ Lộ Bàng Thổ Canh Ngọ thêm vui thú
— Đất bên đường Tân Mùi rất băn khoăn 

+ Kiếm Phong Kim đi cùng với Nhâm Thân
— Vàng chuôi kiếm Quý Dậu đừng tất bật
+ Sơn Đầu Hỏa soi đường cho Giáp Tuất
— Lửa trên núi Ất Hợi rực bốn phương

+ Chào Bính Tý với mạng Thủy Hạ Trường
— Nước khe suối quanh năm cùng Đinh Sửu
+ Thành Đầu Thổ! Mậu Dần nghe dìu dịu
— Đất đắp thành Kỷ Mão gắng giữ gìn

+ Bạch Lạp Kim đi suốt với Canh Thìn
— Vàng sáp ong Tân Tỵ thêm giàu có
+ Dương Liễu Mộc tỏa bóng che Nhâm Ngọ
+ Gỗ cây Dương Qúy Mùi hãy chuyên cần

+Tuyền Trung Thủy làm mát mẻ Giáp Thân
— Nước khe suối Ất Dậu thêm bát ngát
+ Ốc Thượng Thổ che nắng mưa Bính Tuất
— Đất nóc nhà Đinh Hợi đợi xuân sang 

+ Tích Lịch Hỏa Mậu Tý chớ vội vàng
— Lửa sấm sét Kỷ Sửu nào đơn độc
+ Năm Canh Dần gắn cùng Tùng Bách Mộc
— Gỗ Tùng bách Tân Mão rất dịu hiền 

+ Trường Lưu Thủy tưới mát khắp Nhâm Thìn
— Nước chảy manh Quý Tỵ trông vò võ
+ Sa Trung Kim kết với chàng Giáp Ngọ
— Vàng trong cát Ất Mùi chớ xân vân

+ Sơn Hạ Hỏa sưởi ấm cùng Bính Thân
— Lửa trên núi Đinh Dậu nghe dào dạt
+ Bình Địa Mộc làm mát lòng Mậu Tuất
— Cây đồng bằng Kỷ Hợi tha hồ ăn

+ Bích Thượng Thổ, Canh Tý bám vách ngăn
— Đất tò vò Tân Sửu luôn thao thức
+ Kim Bạch Kim, Nhâm Dần nghe rạo rực
— Vàng pha bạc Quý Mão cố giữ mình 

+ Phúc Đăng Hỏa mênh mang cùng Giáp Thìn
— Lửa ngọn đèn sáng soi năm Ất Tỵ
+ Chào Bính Ngọ đeo hành Thiên Hà Thủy
— Nước trên trời Đinh Mùi giải Sông Ngân 

+ Đại Trạch Thổ xây đắp cho Mậu Thân
— Đất nền nhà Kỷ Dậu thêm tươi mát
+ Thoa Xuyến Kim tô đẹp cho Canh Tuất
— Vàng trang sức Tân hơl đeo đầy mình

+ Tang Đố Mộc, Nhâm Tý thật hữu tình
— Gỗ cây Dâu, nhờ sức bền Quý Sửu
+ Giáp Dần ơi vui chung Đại Khê Thủy
— Nước khe lớn Ất Mão như đang vờn

+ Sa Trung Thổ Bính Thìn tọa chon von
— Đất pha cát Đinh Tỵ thêm giàu có
+ Thiên Thượng Hỏa sáng bừng lên Mâu Ngọ
— Lửa trên trời Kỷ Mùi chớ kêu van

+ Thạch Lựu Mộc ngàn năm với Canh Thân
— Cây trên đá Tân Dậu cất tiếng hát
+ Đại Hải Thủy nghe dạt dào Nhâm Tuất
— Nước biển khơi Quý Hợi vững tay chèo.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *